Trang chủ » Tài liệu chuyên môn » Còn ống động mạch

Còn ống động mạch

Bình thường ống động mạch tồn tại 2-6 ngày sau khi sinh. Nếu sau thời gian ống không đóng lại gọi là còn ống động mạch.
1.Chẩn đoán
1.1. Lâm sàng
– Ống động mạch nhỏ ( < 3mm)
Không có triệu chứng cơ năng, ĐTĐ và X quang tim phổi gần như bình thường. Phát hiện tình cờ qua khám lâm sàng hoặc siêu âm tim.
-Ống trung bình hoặc lớn ( > 4mm)
Cơ năng:
– Hay viêm phế quản, viêm phổi
– Chậm phát triển thể chất, suy dinh dưỡng
– Phát hiện tình cờ.
Khám thực thể
Tiếng thổi liên tục liên sườn 2, T2 mạnh.
1.2. Chẩn đoán hình ảnh
X quang:
Tim trái to, cung động mạch phổi phồng, ứ huyết phổi.
Điện tâm đồ
Dày thất trái tăng gánh tâm trương
Siêu âm:
Hình ảnh còn ống động mạch
2. Điều trị
2.1. Chỉ định phẫu thuật
– Sơ sinh có khó thở, tăng áp lực động mạch phổi: Mổ cấp cứu thắt ống bằng đường ngoài màng phổi
– Các trường hợp khác mổ phiên cắt ống động mạch
– Mổ nội soi các trường hợp ống bé hơn 9mm
2.2. Chống chỉ định phẫu thuật
– Có kèm bẩm sinh tím
– Có đổi chiều
– Các bệnh viêm nhiễm chưa ổn định
2.3. Chuẩn bị trước mổ
An thần cho trẻ lớn
2.4. Kỹ thuật mổ
– Bệnh nhân nằm nghiêng bên phải có độn ngang lưng.
– Đường mổ: liên sườn 3-4 sau bên, bên trái
– Phẫu thuật tích đoạn động mạch chủ trên và dưới ống, đặt dây an toàn
– Phẫu thuật tích đoạn động mạch chủ trên và dưới ống, đặt dây an toàn
– Phẫu thuật tích ống động mạch, cặp 2 lamp, cắt và khâu 2 đầu ống bằng chỉ prolen 6.
– Đối với trẻ sơ sinh: Đi ngoài màng phổi, thắt ống. Sau khi rạch da, tách và cắt cơ liền sườn. Dùng ngón tay hoặc tăm bông nhỏ đẩy và tách màng phổi khỏi thành ngực sau và bên để vào ống động mạch chủ. Tìm ống động mạch. Luồn chỉ buộc thắt ống động mạch ở phía động mạch chủ và động mạch phổi.
– Đặt dẫn lưu, giảm đau tại chỗ, đóng thành ngực.
2.5. Chăm sóc và theo dõi sau mổ.
– Hút liên tục dẫn lưu 6-8 cm nước.
– Kháng sinh: cephasoporin thế hệ thứ nhất sau 48 giờ.
– Giảm đau bằng paracetamol dặt hậu môn trong 24 giờ.
– Sau 3 giờ xét nghiệm Hb kiểm tra.
– Sau một ngày chụp phổi kiểm tra, hút dẫn lưu.
– Theo dõi phát hiện và xử lý các biến chứng:
+ Chảy máu sau mổ:
• Dẫn lưu máu
• Hồi sức, truyền máu, theo dõi lâm sàng và Hb
Mổ lại khi Hb tiếp tục xuống ( 5% lượng máu cơ thể/ 1 giờ trong 3-4 giờ liền).
+ Tràn dưỡng chấp:

Dẫn lưu dịch trắng như sữaHút liên tục

Nuôi dưỡng tĩnh mạch

Sau một tuần còn chảy xem xét chỉ định mổ.

Theo: Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh trẻ em.

Chủ biên: GS-TS Nguyễn Công Khanh

                  PGS-TS Nguyễn Thanh Liêm

Bệnh viện Nhi Trung ương

 

Chuyên mục: Tài liệu chuyên môn

Bài viết liên quan

Thời gian làm việc

  • Hành chính: 7h00 - 16h30 (thứ 2 - 6)
  • Khám & Cấp cứu: 24/24

BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
ĐI ĐẦU & DẪN ĐẦU

  • Đội ngũ giáo sư, chuyên gia số 1 trong ngành nhi khoa Việt Nam
  • Cơ sở vật chất, thiết bị y tế hiện đại bậc nhất
  • Các công trình nghiên cứu y khoa dẫn đầu ngành
  • Áp dụng Bảo hiểm y tế, bảo hiểm bảo lãnh đầy đủ
  • Chi phí khám chữa bệnh hợp lý nhất
  • Chăm sóc chu đáo, toàn diện cho trẻ em