Trang chủ » Tài liệu chuyên môn » Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh tả

Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh tả

 

Quyết định số 4178/QĐ-BYT

 

Ngày 31/10/2007

 

Bệnh tả là bệnh truyền nhiễm cấp tính gây dịch đường tiêu hóa do Vibrio cholera gây ra

 

V.cholera là vi khuẩn gr (-), có khả năng tồn tại trong nước và thức ăn khoảng 1tuần, dễ mọc trong môi trường pepton kiềm mặn, dễ bị tiêu diệt bởi nhiệt độ và các chất diệt khuẩn thông thường

 

Chẩn đoán

 

         Thời kỳ ủ bệnh: Từ vài giờ đến 5 ngày

 

         Thời kỳ khởi phát: Sôi sục, đầy bụng, tiêu chảy vài lần

 

         Thời kỳ toàn phát:

 

+ Tiêu chảy liên tục nhiều lần với khối lượng lớn, có khi hàng chục lít một ngày. Phân tả điển hình toàn nước, màu trắng lờ đục như nước vo gạo, không có nhầy máu.

 

+ Nôn, bệnh nhân nôn rất dễ dàng, , lúc đầu ra thức ăn, sau toàn nước.

 

+ Bệnh nhân thường không sốt, ít đau bụng.

 

+ Tình trạng mất nước điện giải gây mệt lả, chuột rút.

 

         Thời kỳ hồi phục: bệnh diễn biến từ 1 đến 3 ngày, nếu được bù nước và bù kháng sinh

 

Chẩn đoán xác định

 

Cận lâm sàng:

 

Soi phân: giúp chẩn đoán nhanh

 

Nhuộm Gr: hình phẩy khuẩn tả không bắt đầu gr

 

Cấy phân: Cấy sớm trước điều trị

 

Phẩy khuẩn tả mọc rất nhanh có thể xác định sau 24h

 

Kỹ thuật PCR: giúp chẩn đoán nhanh

 

Dịch tễ học:

 

Cư trú tại vùng có dịch tễ lưu hành hoặc đang có dịch tả

 

Tiếp xúc với người bị bệnh tả hoặc tiêu chảy mà không xác định được nguyên nhân

 

Ăn uống thực phẩm chưa nấu chín bị ô nhiễm

 

Chú ý: trong dịch vụ chẩn đoán trường hợp bệnh dựa chủ yếu vào lâm sàng.

 

Chẩn đoán phân biệt

 

Nhiễm trùng, nhiễm độc thức ăn do Samonela

 

Lỵ trực khuẩn

 

E. coli

 

Do độc tố tụ cầu

 

Do ăn phải nấm độc

 

Tiêu chảy do ngộ độc hóa chất

 

Các thể lâm sàng

 

-Thể không triệu chứng

 

– Thể nhẹ: Như tiêu chảy bình thường

 

– Thể điển hình: Diễn biến cấp tính như mô tả

 

– Thể tối cấp: Bệnh diễn biến nhanh chóng, toàn thân suy kiệt và tử vong sau vài giờ

 

– Bệnh tả ở trẻ em: gặp phổ biến ở thể nhẹ giống tiêu chảy thường.Ở trẻ lớn tiêu chảy và nôn giống như người lớn, thường có sốt nhẹ

 

– Tả ở người già: hay gặp biến chứng suy thận mặc dù đã được bù dịch đầy đủ

 

Điều trị

 

Nguyên tắc:

 

         Cách ly bệnh nhân

 

         Bồi phụ nước và điện giải nhanh chóng và đầy đủ

 

         Dùng kháng sinh để diệt vi khuẩn

 

Điều trị cụ thể

 

 Bồi phụ nước và điện giải

 

 Bù bằng đường uống: Áp dụng cho trường hợp nhẹ, giai đoạn đầu chưa mất nước nhiều và giai đoạn hồi phục: ORS, nước cháo muối

 

-Nên uống theo nhu cầu, nếu nôn nhiều thì uống từng ngụm nhỏ

 

 Bồi phụ khối lượng tuần hoàn bằng truyền tĩnh mạch

 

-Tổng lượng dịch truyền trong ngày=A+B+M

 

+A: lượng dịch mất trước khi đến viện(theo mức độ mất nước)

 

+B: Lượng phân và chất nôn mất tiếp khi nằm viện

 

+M: Lượng dịch duy trì trong ngày

 

         Các loại dịch truyền:

 

Thuốc được ưu tiên dùng

 

-Nhóm Fluoroquinolon: Ciprofloxacin 1g/ngày, Norfloxacin 800mg/ngày, Ofloxacin 400mg/ngày) uống chia 2 lần trong 3 ngày

 

– Không dùng cho trẻ dưới 12 tuổi, phụ nữ có thai và cho con bú

 

– Azithromycin 10mg/kg/ngày uống trong 3 ngày

 

– Cloramphenicol 30mg/kg/ngày uống chia 3 lần, dùng trong 3 ngày

 

– Đối với trẻ em dưới 12 tuổi và phụ nữ có thai: Dùng azithromycin

 

– Nếu không có sẵn các thuốc trên có thể dùng:

 

+Erythromycin 1g/ngày uống chia 4 lần/ngày ( trẻ em 40mg/kg/ngày) dùng trong 3 ngày hoặc

 

+Doxycyclin 300mg uống 1 liều ( dùng trong trường hợp vi khuẩn còn nhạy cảm)

 

*Chú ý: không được dùng các thuốc làm giảm nhu động ruột như: morphin, opizoic, atropin, loperamide…

 

*Dinh dưỡng: Nên cho bệnh nhân ăn sớm, ăn thức ăn lỏng, dễ tiêu. Trẻ còn bú tăng cường bú mẹ

 

-Hết tiêu chảy

 

-Tình trạng lâm sàng ổn định

 

– Kết quả xét nghiệm cấy phân 3 lần liên tiếp

 

– Ở cơ sở ko cấy được  phân: cho bn ra viện sau khi ổn định lâm sàng được 1 tuần

 

Các biện pháp dự phòng chung

 

-Vệ sinh môi trường, đảm bảo cung cấp nước sạch

 

-Vệ sinh thực phẩm

 

-Sử dụng vacxin tả uống cho những vùng có nguy cơ dịch theo chỉ đạo của cơ quan y tế dự phòng

 

 

Chuyên mục: Tài liệu chuyên môn

Bài viết liên quan

Thời gian làm việc

  • Hành chính: 7h00 - 16h30 (thứ 2 - 6)
  • Khám & Cấp cứu: 24/24

BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
ĐI ĐẦU & DẪN ĐẦU

  • Đội ngũ giáo sư, chuyên gia số 1 trong ngành nhi khoa Việt Nam
  • Cơ sở vật chất, thiết bị y tế hiện đại bậc nhất
  • Các công trình nghiên cứu y khoa dẫn đầu ngành
  • Áp dụng Bảo hiểm y tế, bảo hiểm bảo lãnh đầy đủ
  • Chi phí khám chữa bệnh hợp lý nhất
  • Chăm sóc chu đáo, toàn diện cho trẻ em