Trang chủ » Nghiên cứu khoa học » Nguyên tắc tiếp cận và xử lý ngộ độc cấp ở trẻ em

Nguyên tắc tiếp cận và xử lý ngộ độc cấp ở trẻ em

Tác giả: TS Lê Thanh Hải- Chủ nhiệm khoa Cấp cứu
Bệnh viện Nhi Trung ương

Ở trẻ em, ngộ độc xảy ra như một tai nạn không cố ý, đặc biệt ở trẻ em dưới 12 tuổi, chủ yếu xảy ra qua đường tiêu hóa ( do ăn uống phải chất độc).

1. Chẩn đoán
1.1. Trước một trẻ nghi ngộ độc cấp cần xác định

– Trẻ có bị ngộ độc thật sự hay do một nguyên nhân bệnh lý khác.
– Mức độ nặng của ngộ độc
– Chất độc đó là gì.
– Thời gian bị ngộ độc, lượng chất độc mà trẻ ăn uống phải.

1.2. Trong thực tế các tình huống có thể xảy ra là:

– Dễ chẩn đoán: Gia đình đưa trẻ đến với lời khai rõ rang, qua các tang chứng đưa theo cụ thể ( thuốc, chai lọ đựng thuốc, củ, quả…)
– Khó chẩn đoán: Phải dựa vào nhiều yếu tố ( hỏi bệnh khám lâm sàng và xét nghiệm độc chất). Có thể nghi ngờ trẻ bị ngộ độc khi:
+ Các triệu chứng bất thường xảy ra đột ngột ( hôm mê, co giật, nôn, tiêu chảy, tím tái…) ở trẻ trước đó hoàn toàn khỏe mạnh, hoặc chỉ bị những bệnh nhẹ thông thường ( sốt nhe, hắt hơi, sổ mũi)…
+ Thường không sốt cao ( ngoại trừ một số chất độc nhất định)
+ Hỏi những người xung quanh ( đi theo) về các chất độc ( thuốc diệt chuột, thuốc trừ sâu…) hoặc thuốc điều trị mà gia đình hiện đang dùng.

1.3. Khi khám lâm sàng toàn diện: Để xác định tình trạng của trẻ, đặc biệt phải chú ý xác định được: tuổi, cân nặng, các chức năng sống như hô hấp, tuần hoàn, thần kinh, thân nhiệt). Đồng thời, phát hiện các dấu hiệu chỉ điểm đặc hiệu, ví dụ:

– Hôn mê, không có dấu hiệu thần kinh khu trú kèm theo ngộ độc thuốc ngủ ( barbituric) hoặc các loại an thần khác.
– Co giật: Ngộc độc strychnin, atropine, theophylin, long não…
– Co đồng tử: Ngộ độc atropine, imipramin, thuốc mê, rượu…
– Mạch chậm: Ngộ độc digitalis, quinine, muscarin…
– Mạch nhanh: Ngộ độc atropine, xanthin, threophylin…
– Sốt cao: Ngộ độc nhóm xanthin, theophylin…
– Hạ thân nhiệt: Ngộ độc barbituric, phenothiazin…
– Tăng thông khí: Ngộ độc salicylat ( aspirin)…
– Xuất huyết: Ngộ độc chất chống vitamin K

1.4. Xét nghiệm độc chất: phải lấy các chất nôn, dịch dạ dày, phân, nước tiểu, máu của bệnh nhân và các vật phẩm nghi ngờ mà gia đình đưa đến để xác định độc chất.

1.5. Tùy theo mức độ nặng nhẹ và các rối loạn mà một số xét nghiệm sau đây cần phải làm để giúp cho việc theo dõi và điều trị: Công thức máu, u rê, creatinin máu, điện giải đồ, đường máu, khí máu, chức năng gan, điện tâm đồ…

2. Xử trí
2.1. Đảm bảo và duy trì các chức năng sống

– Phải đảm bảo bệnh nhân thở tốt: làm thông đường thở, thở oxy, đặt ống nội khí quản, hô hấp hỗ trợ nếu cần.
– Đảm bảo chức năng tuần hoàn: cấp cứu ngừng tim ( nếu có). Nếu bệnh nhân có biểu hiện sốc phải truyền nhanh dung dịch có điện giải, dung dịch keo hoặc máu ( tùy theo trường hợp cụ thể), không được dùng ngay thuốc vận mạch nếu chưa được truyền dịch thỏa đáng.
– Điều trị và ngăn ngừa co giật hay rối loạn thân nhiệt.

2.2. Loại trừ chất độc
2.2.1. Những chất độc qua da, niêm mạc

+ Cởi bỏ quần áo.
+ Rửa sạch cơ thể bằng nước hoặc dung môi thích hợp

2.2.2. Những chất độc qua đường uống: Các biện pháp loại bỏ chất độc là:

Gây nôn, rửa dạ dày, tẩy ruột, bài niệu mạnh, lọc máu ngoài thận ( thẩm phân phúc mạc, thận nhân tạo), hô hấp, hỗ trợ
Gây nôn, rửa dạ dày
Gây nôn: chỉ định khi chất độc ở dạng thức ăn, lá, thuốc viên, thực hiện trong vòng một giờ đầu sau khi trẻ ăn uống phải chất độc mà vẫn còn tỉnh tháo.
+ Có thể làm tức khắc bằng cách cho ngón tay vào họng để kích thích nôn
+ Uống siri Ipeca 7-10%: trẻ em 6-12 tháng uống 1 lần 10ml, 1-10 tuổi uống 15ml, trên 10 tuổi uống 30ml. Sau khi uống xong cho trẻ uống nhiều nước, nếu sau 20 phút trẻ không nôn thì uống liều thứ hai
+ Tiêm apomorphin liều 0.07 mg/kg sau 2-5 phút trẻ sẽ nôn ( nếu có dấu hiệu suy thở thì tiêm naloxon ( Narcan) liều 0.01 mg/kg)
– Rửa dạ dày
+ Chỉ thực hiện trong 6 giờ đầu sau khi uống phải chất độc và trẻ vẫn còn tỉnh táo hoặc đã được đặt ống nội khí quản nếu trẻ bị hôn mê.
+ Đặt ống thông vào dạ dày, cho bệnh nhân nằm đầu hơi thấp, nghiêng về một bên. Dùng nước ấm thêm natriclorua ( 1 lít nước cho thêm 4 g natriclorua) hoặc dùng luôn dung dịch huyết thanh mặn đẳng trương 0.9% để rửa và làm sạch dạ dày. Phải chú ý chất dịch chảy ra xem có các mẩu thuốc, thức ăn, máu. Về nguyên tắc là rửa cho đến bao giờ nước lấy ra trong ( thực tế là lượng dịch để rửa dạ dày khoảng 100ml/kg can nặng ở trẻ em). Chất dịch thu được cần gửi đi xét nghiệm độc chất. Sau khi rửa xong nên bơm than hoạt vào dạ dày.
– Chống chỉ định gây nôn và rửa dạ dày.
Không gây nôn và rửa dạ dày khi bệnh nhân đang co giật và hôn mê.
Chất độc là chất ăn mòn ( acid, kiềm, thuốc tẩy), chất bay hơi ( xăng, dầu hỏa, nước hoa), chất dầu không tan ( chất bôi trơn, chất làm bóng).
• Than hoạt:
Lấy khoảng 30 gam than hoạt pha với nước thành một thứ hồ, liều dùng 1g/kg cân nặng cho một lần. Cho bệnh nhân uống trực tiếp hoặc bơm vào dạ dày sau khi rửa dạ dày, có hiệu quả tốt nhất một giờ đầu sau khi bệnh nhân ăn, uống phải chất độc. Than hoạt không có hiệu quả đối với các chất độc là: rượu, acid boric, sắt, alcan, thilium, muối acid, cyanid, các chất dẫn của hydrocarbon.
• Thuốc tẩy ruột:
Sử dụng magie sunfat 250mg/kg cân nặng hoặc dầu parapin 5ml/kg cân nặng. Khi dùng thuốc tẩy phải theo dõi tình trạng mất nước, điện giải. Không dùng thuốc tẩy có magie cho người có suy thận.
• Tanin:
Làm biến tính một số alkaloid và có thể kết hợp với muối kim loại nặng, ngăn cản sự hấp thu của chúng . Liều 2-4 g/một lần.
• Bài niệu mạnh:
Chỉ định khi chất độc được đào thải qua thận
• Lọc máu ngoài thận:
Chỉ định trong những trường hợp ngộ độc nặng với lượng lớn các chất độc có khả năng qua được màng lọc.
• Đào thải chất độc qua đường hô hấp:
– Chỉ định trong những trường hợp ngộ độc chất bay hơi ( rượu, benzene, ether, ceton, oxydcarbon, xylem…).
– Kỹ thuật: đặt ống nội khí quản, hô hấp hỗ trợ.

2.3. Giải độc:

– Giải độc: không đặc hiệu:
+ Hấp phụ: than hoạt, tannin, sữa.
+ Trung hòa hóa học: dùng oxyd magie để trung hòa acid, dùng dấm pha loãng, chanh để trung hòa chất kiềm….
– Giải độc đặc hiêu
Chỉ dùng khi biết chắc chất gây độc và chỉ phát huy hết tác dụng khi chất độc còn lưu thông trong hệ tuần hoàn
Ví dụ: Methemoglobin –> dùng xanh methylen
Opi –> Narcan
Phospho hữu cơ –> Conthrathiol+ Atropin
Paracetamol –> N. Acetyl-systein
Heparin –> Protamin
Dicoumarin –> Vitamin K1, PPSB

Chuyên mục: Nghiên cứu khoa học

Bài viết liên quan

Thời gian làm việc

  • Hành chính: 7h00 - 16h30 (thứ 2 - 6)
  • Khám & Cấp cứu: 24/24

BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
ĐI ĐẦU & DẪN ĐẦU

  • Đội ngũ giáo sư, chuyên gia số 1 trong ngành nhi khoa Việt Nam
  • Cơ sở vật chất, thiết bị y tế hiện đại bậc nhất
  • Các công trình nghiên cứu y khoa dẫn đầu ngành
  • Áp dụng Bảo hiểm y tế, bảo hiểm bảo lãnh đầy đủ
  • Chi phí khám chữa bệnh hợp lý nhất
  • Chăm sóc chu đáo, toàn diện cho trẻ em