Trang chủ » Tài liệu chuyên môn » Tắc ruột phân su

Tắc ruột phân su

 

1.      Chẩn đoán

1.1.Lâm sàng

– Hội chứng tắc ruột sơ sinh. 1.1.Lâm sàng

– Hội chứng tắc ruột sơ sinh: Nôn dịch xanh, không ỉa phân su, bụng chướng có quai ruột nổi hoặc dấu hiệu rắn bò.

– Khám bụng có thể sờ thấy quai ruột chứa phân su ở hố chậu phải

– Thăm trực tràng thấy một số kết thể phân su trắng hoặc một ít phân su đen quánh.

1.2. Cận lâm sàng

– Chụp bụng không chuẩn bị: Nhiều mức nước và hơi không điển hình, các mức nước và hơi thường có hình thấu kính hơn là hình ngang. Hố chậu phải có thể nhìn thấy hình phân su lỗ chỗ.

–  Chụp đại tràng thấy thuốc qua đại tràng và sang được quai hồi tràng giãn chứa phân su.

– Các xét nghiệm khác: điện giải đồ, công thức máu, hematocrit, thời gian máu chảy, máu đông.

2. Điều trị.

2.1. Điều trị bảo tồn

– Chỉ định khi chẩn đoán chắc chắn và chưa có biến chứng

– Kỹ thuật tiến hành: Thụt 40ml Gastrografin vào đại tràng, quan sát dưới màn huỳnh quang cho đến khi hết thuốc sang được quai ruột non chứa phân su, thụt từ từ trong vòng 15 phút. Chụp bụng không chuẩn bị sau khi rút sonde hậu môn. Chụp kiểm tra sau 12 giờ đến 24 giờ.

– Truyền dịch bằng đường tĩnh mạch, đường 5% trong nước muối, 0.2% với tốc độ 30ml/ giờ trong khi tiến hành thủ thuật và trong 6 giờ tiếp theo. Theo dõi tình trạng mất nước bằng hematocrit và điện giải đồ.

– Bơm acetycystein qua sonde dạ dày mỗi lần 5ml, 6 giờ/lần trong 5 ngày.

– Cho bệnh nhân ăn khi hết dấu hiệu tắc ruột.

2.2. Phẫu thuật

– Chỉ định khi bệnh nhân có các biến chứng như thủng ruột, xoắn ruột, hoặc khi điều trị bảo tồn thất bại hoặc chẩn đoán không chắc chắn.

– Chuẩn bị trước mổ:
+ Duy trì thân nhiệt

+ Đặt sonde hút dạ dày

+ Cho vitamin K

+ Bồi phụ nước điện giải

+ Cho kháng sinh phổ rộng ( cephalosporin liều 50mg/1kg cân nặng)

        Kỹ thuật

Mở bụng đường giữa trên rốn. Tìm và đưa quai ruột chứa phân su ra ngoài ổ bụng. Cắt quai ruột có chứa phân su.Đặt sonde vào đầu dưới bơm rửa sạch phân su và kết thể phân su. Khâu nối ruột tận- tận 2 lớp bằng chỉ tiêu 5/0 hoặc 6/0 mũi rời.

2.3. Theo dõi và chăm sóc sau mổ

– Duy trì thân nhiệt

– Lưu sonde dạ dày đến khi có dịch trong

– Kháng sinh tĩnh mạch trong 7 ngày ( cephalosporin liều 50mg/1kg cân nặng)

– Bồi phụ nước và điện giải

– Theo dõi và phát hiện biến chứng sau mổ

– Mổ lại và dẫn lưu 2 đầu ruột ra ngoài nếu có rò miệng nối.

Hướng dẫn Chẩn đoán, điều trị bệnh trẻ em

Chủ biên: GS-TS Nguyễn Công Khanh

             PGS-TS Nguyễn Thanh Liêm

 

Chuyên mục: Tài liệu chuyên môn

Bài viết liên quan

Thời gian làm việc

  • Hành chính: 7h00 - 16h30 (thứ 2 - 6)
  • Khám & Cấp cứu: 24/24

BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
ĐI ĐẦU & DẪN ĐẦU

  • Đội ngũ giáo sư, chuyên gia số 1 trong ngành nhi khoa Việt Nam
  • Cơ sở vật chất, thiết bị y tế hiện đại bậc nhất
  • Các công trình nghiên cứu y khoa dẫn đầu ngành
  • Áp dụng Bảo hiểm y tế, bảo hiểm bảo lãnh đầy đủ
  • Chi phí khám chữa bệnh hợp lý nhất
  • Chăm sóc chu đáo, toàn diện cho trẻ em